Sản xuất phân bón và hóa chất là ngành nghề đặc thù tiêu thụ năng lượng ở mức cao do sử dụng nhiều nhiên liệu hóa thạch (khí tự nhiên, xăng, dầu) làm nguyên liệu đầu vào hoặc vận hành máy móc thiết bị, phương tiện vận tải cũng như sử dụng điện năng để vận hành hệ thống dây chuyền.
Ngoài mục tiêu tiết kiệm năng lượng và giảm phát thải khí nhà kính, PVFCCo cũng rất quan tâm đến việc triển khai các biện pháp nhằm hạn chế lượng khí thải phát sinh trong quá trình vận hành chu trình sản xuất có thể gây tác động tiêu cực đối với môi trường.
Kết quả đo lường lượng vật liệu tái tạo và không tái tạo đã sử dụng qua các năm của PVFCCo được thể hiện trong bảng sau:
Nhóm
Nguyên vật liệu
Đơn vị
2024
20238
2022
Nguyên liệu không thể tái tạo
Khí tự nhiên
MMBTU
12.262.431
11.164.776
12.652.383
Hóa chất
Tấn
17.134
18.559
19.557
Hạt nhựa
Lít
28.665
75.079
53.204
Nguyên liệu có thể tái tạo
Giấy (in ấn)
Kg
4.078
4.504
Chưa thống kê
Bao bì nhựa đóng gói sản phẩm phân bón
Kg
3.399.887
3.261.021
Chưa thống kê
8 Năm 2023, PVFCCo thực hiện hoạt động bảo dưỡng nhà máy định kỳ nên hoạt động sản xuất có sự gián đoạn và sản lượng sản xuất thực tế thấp hơn các năm 2022 và 2024
Ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường để không gây tác hại tới hệ sinh thái, môi trường tự nhiên và cuộc sống của người dân địa phương xung quanh khu vực nhà máy, trụ sở kinh doanh là trách nhiệm bắt buộc của mỗi doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
Tại PVFCCo, nước ngầm không được sử dụng ở bất kỳ cơ sở nào mà chỉ sử dụng nước từ hai
nguồn chính như sau:
Nước làm mát được lấy từ sông Thị Vải thông qua hệ thống kênh chung với Nhà
máy Phú Mỹ 3 và nhánh riêng dẫn về Nhà máy Đạm Phú Mỹ để làm giảm nhiệt độ các thiết
bị. Sau khi trải qua quá trình gia nhiệt, nước này được kiểm soát nhiệt độ và nồng
độ chlorine hoặc hóa chất chống cáu cặn, rong tảo trước khi xả lại sông Thị Vải
để tránh gây tác động đến hệ sinh thái sông,
đặc biệt vào mùa khô khi lưu lượng nước giảm.
Nước cấp từ hệ thống nước sạch đô thị cung ứng bởi Công ty Cấp nước Phú Mỹ
và các nhà cung cấp địa phương khác phục vụ cho các hoạt động sinh hoạt tại văn
phòng, nhà ăn, khu phụ trợ
và kho chứa.
Việc sử dụng các sản phẩm phân bón vô cơ có tác động rất lớn tới môi trường đất và có khả năng ảnh hưởng đến tính đa dạng sinh học của một số khu vực xung quanh diện tích canh tác nông nghiệp. Do vậy, PVFCCo không chỉ tiến hành các chương trình đánh giá tác động và triển khai các sáng kiến, giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học xung quanh khu vực Nhà máy Đạm Phú Mỹ mà còn quan tâm đến việc bảo vệ môi trường đất trong quá trình người nông dân sử dụng các sản phẩm của mình.
Sản xuất phân bón và hóa chất là ngành nghề đặc thù tiêu thụ năng lượng ở mức cao do sử dụng nhiều nhiên liệu hóa thạch (khí tự nhiên, xăng, dầu) làm nguyên liệu đầu vào hoặc vận hành máy móc thiết bị, phương tiện vận tải cũng như sử dụng điện năng để vận hành hệ thống dây chuyền. Với tinh thần tiên phong ủng hộ chiến lược tăng trưởng xanh và mục tiêu chuyển dịch năng lượng quốc gia hướng tới giảm phát thải khí nhà kính, PVFCCo luôn quan tâm đến hoạt động nghiên cứu và triển khai các sáng kiến, giải pháp tiết kiệm năng lượng và chuyển đổi sang các loại năng lượng sạch hơn. Các hoạt động chính để thực tiễn hóa phương pháp tiếp cận quản lý năng lượng tiêu thụ được triển khai đồng bộ, xuyên suốt tại PVFCCo bao gồm:
Thực hiện đầy đủ các yêu cầu, nghĩa vụ được quy định theo Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả số 50/2010/QH12 cũng như các văn bản liên quan khác do nhà nước Ban hành.
Ban hành Quy chế và các tài liệu về mô hình tổ chức vận hành, quy trình quản lý năng lượng tuân thủ các hướng dẫn quy định tại tiêu chuẩn ISO 50001:2018, trong đó thể hiện rõ các cam kết về việc sử dụng năng lượng hiệu quả và định hướng tiết kiệm năng lượng tiêu thụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với mục tiêu quốc gia.
Thành lập Ban Chỉ đạo Quản lý Năng lượng chịu trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Mạng lưới Quản lý năng lượng tại Nhà máy nhằm đảm bảo tuân thủ quy định và thúc đẩy thực hành quản lý năng lượng hiệu quả và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.
Cung cấp nguồn tài chính đầy đủ và tạo điều kiện hỗ trợ tối đa các CBCNV xây dựng, triển khai chính sách tiết kiệm năng lượng và thực thi các sáng kiến cải tiến liên tục, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng.
Đầu tư trang thiết bị, công nghệ tiên tiến có mức tiêu hao năng lượng thấp hơn kết hợp triển khai các giải pháp cải tiến chu trình sản xuất để tiết kiệm năng lượng trong hoạt động sản xuất.
Bảo dưỡng, bảo trì, kiểm tra thường xuyên chất lượng của máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, phương tiện vận tải,… nhằm đảm bảo khả năng vận hành tốt nhất và nâng cao hiệu quả tiêu thụ nhiên liệu.
Thường xuyên đo lường, kiểm soát lượng nhiên liệu tiêu thụ (bao gồm cả cho hoạt động sản xuất và vận hành phương tiện giao thông) tại tất cả các đơn vị của PVFCCo (Văn phòng Tổng Công ty, Nhà máy Đạm Phú Mỹ, các đơn vị trực thuộc khác và các công ty con).
Đầu tư trạm điện 110KV và đánh giá hiệu quả phương án thay thế một phần năng lượng tiêu thụ từ hệ thống điện lưới quốc gia bằng điện năng từ GAS Turbine tại Nhà máy Đạm Phú Mỹ.
Thực hiện các thủ tục và lập báo cáo kiểm toán năng lượng định kỳ (3 năm/lần) và lập các
báo cáo tiêu thụ năng lượng, kế hoạch tiết kiệm năng lượng,… tuân thủ các quy định pháp luật
hiện hành của Việt Nam và yêu cầu nội bộ của
Tập đoàn mẹ, từ đó xác định các nhóm hoạt động có tiềm năng tiết giảm năng lượng tiêu thụ
đáng kể làm cơ sở đề xuất các giải pháp, sáng kiến phù hợp.
Thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo nâng cao nhận thức và/hoặc đào tạo chuyên sâu về quản lý, sử dụng năng lượng hiệu quả cho CBCNV và trong năm 2024, PVFCCo có 02 cán bộ đã hoàn thành chương trình đào tạo và sở hữu chứng chỉ Kiểm toán viên năng lượng được công nhận bởi Vụ Tiết kiệm Năng lượng và phát triển bền vững thuộc Bộ Công thương.
Triển khai dự án cho các đơn vị chức năng thuê mái nhà kho để lắp đặt hệ thống điện mặt trời hòa vào lưới điện quốc gia, góp phần gia tăng tỷ trọng năng lượng tái tạo của hệ thống phân phối điện Việt Nam.
Các sáng kiến được đề xuất, phê duyệt và triển khai trong thực tiễn sản xuất kinh doanh liên quan góp phần đáng kể vào công cuộc tiêu dùng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả bao gồm:
Tối ưu hệ thống nước làm mát thông qua việc điều chỉnh cách vận hành hợp lý giữa bơm nước sông và bơm nước sạch nhằm vừa đảm bảo hiệu quả làm mát, vừa tiết kiệm khoảng 7 triệu kWh điện mỗi năm và tài nguyên nước.
Lắp đặt hệ thống điều khiển tiên tiến (APC) tại Xưởng Ammonia nhằm tối ưu quá trình vận hành, nâng cao hiệu suất và duy trì sự ổn định trong sản xuất, giảm mức tiêu thụ năng lượng từ 30,85 xuống 30,43 MMBTU cho mỗi tấn NH3.
Tạm dừng các máy nén khí không cần thiết và tận dụng khí từ bồn chứa hoặc nguồn khí có áp suất cao giúp giảm tiêu thụ khoảng 3,2 triệu kWh điện mỗi năm.
Chuyển đổi linh hoạt giữa Turbine hơi và động cơ điện cho hệ thống bơm/quạt.
Cải tiến thiết bị phản ứng giúp rút ngắn thời gian bảo dưỡng.
Tận dụng nhiệt thừa của lò hơi, lò nung, hơi nước.
Áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm tổn hao năng lượng trong hệ thống cung cấp điện và cung cấp nhiệt.
Thay thế các đĩa tháp phản ứng tổng hợp Urê còn lại sang thế hệ mới và có hiệu suất cao.
Lắp biến tần cho các động cơ điện phù hợp, bộ tiết kiệm điện năng cho động cơ máy nén.
Giảm năng lượng lãng phí tại dòng MP vent gas (đường ống máy lạnh).
Thu hồi nhiệt từ nước Condensate.
Chuyển đổi nguồn sản xuất hơi nước từ lò hơi khí tự nhiên phát thải cao sang lò hơi Biomass.
Thay thế đèn cao áp hiệu suất thấp, đèn huỳnh quang bằng đèn LED.
Thay thế hệ thống làm lạnh (chiller) thế hệ mới có hiệu suất cao hơn hệ thống hiện hữu.
Mua sắm và sử dụng các thiết bị điện có nhãn dán / hồ sơ chứng minh mức độ tiết kiệm năng lượng cao.
Vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng phù hợp theo điều kiện thời tiết và thời gian trong ngày (tắt khi trời sáng, bật khi trời tối).
Đèn trong kho mở với độ chiếu sáng phù hợp theo nhu cầu công việc thực tế.
Duy trì hệ thống máy lạnh ở mức trên 24oC.
Tắt các hệ thống thiết bị máy lạnh, chiếu sáng và các thiết bị văn phòng khi không sử dụng.
Ưu tiên sử dụng ánh sáng tự nhiên.
Tình hình tiêu thụ năng lượng của PVFCCo và các công ty con (ngoại trừ Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí Miền Bắc) trong 3 năm gần đây được thống kê trong bảng sau:
Đơn vị
2024
20234
2022
Cách thức tính toán
Lượng điện tiêu thụ ròng
GJ
278.903
188.872
381.194
Lượng tiêu thụ sau khấu trừ lượng sản xuất được hòa vào lưới điện quốc gia
Lượng điện hòa lưới
GJ
30.572
24.321
19.877
Quy đổi từ lượng kWh tổng hợp theo hóa đơn mua điện từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo hệ số 1kWh = 0,008991GJ (căn cứ tài liệu “Đánh giá hiệu suất nhà máy Urea - Performance test Procedure Unit 20 - Urea Plant” của PVFCCo)
Lượng điện tiêu thụ
GJ
309.476
213.194
401.071
Quy đổi từ lượng kWh tổng hợp theo hóa đơn mua điện từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo hệ số 1kWh = 0,008991GJ (căn cứ tài liệu “Đánh giá hiệu suất nhà máy Urea - Performance test Procedure Unit 20 - Urea Plant” của PVFCCo)
Dầu DO
GJ
13.480
13.534
15.209
Quy đổi từ số lít dầu thực tế đã mua để vận hành các phương tiện vận tải thuộc sở hữu của PVFCCo, máy móc thiết bị trong Nhà máy Đạm Phú Mỹ thể hiện trên các hóa đơn đầu vào theo hệ số được công bố trong tài liệu của Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC)
Khí tự nhiên - NG (dùng làm nhiên liệu)
GJ
9.319.647
8.722.134
9.434.438
Quy đổi từ sản lượng khí đã thực tế sử dụng tính bằng MMBTU thể hiện trên các hóa đơn mua vào theo hệ số 1MMBTU = 1,05506 GJ
Xăng ô tô - xe máy
GJ
12.788
9.624
8.987
Quy đổi từ số lít xăng thực tế đã mua để vận hành các phương tiện vận tải thuộc sở hữu của PVFCCo thể hiện trên các hóa đơn đầu vào theo hệ số được công bố trong tài liệu của Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC)
Tổng năng lượng tiêu thụ
GJ
9.624.819
8.934.165
9.839.828
Cường độ sử dụng năng lượng trên 1 tấn sản phẩm sản xuất
GJ/tấn
8,39
8,65
8,23
Tổng năng lượng tiêu thụ chia cho tổng khối lượng sản phẩm đầu ra sản xuất được trong năm
4 Năm 2023, PVFCCo thực hiện hoạt động bảo dưỡng nhà máy định kỳ nên hoạt động sản xuất có sự gián đoạn và sản lượng sản xuất thực tế thấp hơn các năm 2022 và 2024
Nhìn chung, trong hai năm Nhà máy Đạm Phú Mỹ vận hành ổn định là 2022 và 2024, tổng năng lượng tiêu thụ của Tổng Công ty có xu hướng giảm nhờ triển khai hiệu quả các sáng kiến tiết kiệm và sử dụng hiệu quả điện năng trong sản xuất. Cường độ sử dụng năng lượng có chút tăng nhẹ vào năm 2024 so với năm 2022 nhưng vẫn nằm trong biên độ cho phép khi cơ cấu sản xuất các sản phẩm phân bón NPK và phân Urea khác nhau theo nhu cầu thị trường tại từng giai đoạn. Nhà máy Đạm Phú Mỹ - Đơn vị tiêu thụ năng lượng chiếm phần lớn của Tổng Công ty – sẽ tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh chế độ vận hành phù hợp tình hình sản xuất và biến động công nghệ trong những năm tiếp theo nhằm góp phần giảm áp lực về an ninh năng lượng mà vẫn đảm bảo biên độ dao động cho phép của chu trình sản xuất bình thường.
tấn
tiết kiệm CO2 ra môi trường
Thực hiện yêu cầu kiểm kê và lập kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính quy định tại Nghị định số 06/2022/NĐ-CP đồng thời hướng tới đạt mục tiêu Net Zero vào 2050 như cam kết của Chính phủ tại COP26 và chiến lược của Tập đoàn mẹ, PVFCCo đã tiến hành kiểm kê khí nhà kính tại Nhà máy Đạm Phú Mỹ từ năm 2022 và xây dựng mục tiêu giảm 3% tổng lượng phát thải khí nhà kính vào năm 2030 so với năm 2022 (tương đương 17.514 tấn CO2). Các hoạt động sau được PVFCCo triển khai đồng bộ và xuyên suốt trên toàn phạm vi doanh nghiệp:
Xây dựng và hoàn thiện Đề án Chiến lược Ứng phó và Giảm phát thải khí nhà kính đến năm 2050, làm cơ sở nền tảng cho việc triển khai các chương trình, sáng kiến giảm lượng phát thải trong các năm tiếp the
Lập và nộp Báo cáo kiểm kê khí nhà kính năm 2024 đối với phạm vi 1 (trực tiếp từ sử dụng các nhiên liệu hóa thạch) và phạm vi 2 (gián tiếp qua việc tiêu thụ năng lượng), Kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính đến năm 2030 tại Nhà máy Đạm Phú Mỹ theo yêu cầu của Chính phủ quy định tại Quyết định số 13/2024/QĐ-TTg, Nghị định số 06/2022/NĐ-CP và Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT.
Đầu tư trang thiết bị, công nghệ tiên tiến có mức phát thải khí nhà kính thấp hơn, vận hành hệ thống thu hồi CO2 từ khói thải,…
Khảo sát và thu thập dữ liệu để đề xuất các chính sách quản lý, giải pháp kỹ thuật chuẩn bị cho việc tham gia vào thị trường giao dịch tín chỉ carbon trong nước và quốc tế.
cây xanh
được trồng giai đoạn 2022-2025
Trực tiếp tổ chức và/hoặc cử nhân sự tham gia các chương trình đào tạo về quản lý và giảm phát thải khí nhà kính, thực hành công cụ mô phỏng thị trường tín chỉ carbon, phát triển công nghệ phát thải carbon thấp, định lượng dấu chân carbon cho từng sản phẩm, thích ứng với biến đổi khí hậu, hướng dẫn Đo đạc – Báo cáo – Thẩm định (MRV) phát thải khí nhà kính và kiểm kê khí nhà kính ngành công thương,…
Báo cáo định kỳ cho Tập đoàn mẹ về tình hình thực hiện các công tác về biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tình hình triển khai và kế hoạch sắp tới về các hoạt động thu gom và lưu giữ Carbon (CCS) nhằm mục tiêu giảm phát thải,…
Nghiên cứu và phát triển sản xuất, kinh doanh các dự án và sản phẩm “xanh”, tăng tỷ lệ tuần hoàn nguyên liệu khí đầu vào,…
Triển khai chương trình trồng 300.000 cây xanh trong giai đoạn 2022-2025.
Các sáng kiến giảm phát thải khí nhà kính đã được triển khai trong năm 2024 giúp tổng lượng phát thải khí nhà kính giảm so với năm 20225, bao gồm:
1
Nâng công suất xưởng NH3 (chưa thực hiện nâng công suất urê) dẫn đến lượng CO2 từ xưởng NH3 đã đủ cho urê chạy tải cao, khi hệ thống thu hồi CO2 từ khí thải (CO2 Recovery Unit - CRU) tại Nhà máy Đạm Phú Mỹ đang dừng và bảo quản.
2
Nghiên cứu kế hoạch khởi động lại hệ thống thu hồi khói thải CO2 từ Nhà máy Đạm Phú Mỹ để nâng sản lượng sản xuất và bán CO2
thương phẩm.
3
Tạm dừng hoạt động các máy nén khi không cần thiết, khi sử dụng nguồn khí có áp suất lớn, và/hoặc khi nhà máy sử dụng tuyến đường ống thu hồi khí NH3 từ bồn chứa để đưa về máy nén trung tâm.
4
Chuyển đổi chế độ vận hành từ các Steam Turbine nhỏ sang động cơ điện khi điều kiện về công nghệ thích hợp.
5 Năm 2023, PVFCCo thực hiện hoạt động bảo dưỡng nhà máy định kỳ nên hoạt động sản xuất có sự gián đoạn và sản lượng sản xuất thực tế thấp hơn các năm 2022 và 2024
Phát thải khí nhà kính qua các năm
Các hệ số quy đổi sang CO2 tương đương để tính toán tổng lượng phát thải khí nhà kính trong năm 2024 căn cứ các tài liệu, hướng dẫn như sau:
Khí tự nhiên, xăng, dầu DO:
Quyết định số 2626/QĐ-BTNMT ngày 10/10/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Hướng dẫn của Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC).
Điện năng tiêu thụ ròng:
Hệ số phát thải lưới điện Việt Nam năm 2023 quy định tại Công văn số 1726/BĐKH-PTCBT ngày 03/12/2024 của Cục Biến đổi khí hậu - Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hệ số tiềm năng nóng lên toàn cầu (GWP):
Báo cáo Đánh giá lần thứ 6 của IPCC năm 2023 và Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT ngày 07/01/2022.
Tổng lượng phát thải khí nhà kính phạm vi 1 và phạm vi 2 của PVFCCo trong năm 2024 so với năm 2022 (hai năm hoạt động sản xuất ổn định và không có bảo dưỡng tổng thể) có xu hướng giảm, đồng thời mức thâm dụng phát thải khí nhà kính bình quân trên mỗi tấn sản phẩm sản xuất ra trong năm 2022 và 2024 tương đương nhau cho thấy nỗ lực triển khai các sáng kiến hướng tới Net-Zero của Nhà máy Đạm Phú Mỹ đã thu được kết quả đáng ghi nhận. PVFCCo đang nghiên cứu triển khai việc đo lường và tính toán phát thải khí nhà kính trên phạm vi từng dây chuyền sản xuất để sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu mới liên quan đến hạn ngạch đối với mỗi tấn sản phẩm đầu ra dự kiến được ban hành trong tương lai. Mặc dù lượng phát thải khí nhà kính của khối văn phòng và các kho chứa phân bón là tương đối thấp và ổn định qua các năm nhưng PVFCCo và các đơn vị trực thuộc, công ty con vẫn tiếp tục nghiên cứu, thực thi các sáng kiến tiết kiệm năng lượng để góp phần giảm phát thải gián tiếp.
PVFCCo đang nghiên cứu triển khai việc đo lường và tính toán phát thải khí nhà kính trên phạm vi từng dây chuyền sản xuất để sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu mới liên quan đến hạn ngạch đối với mỗi tấn sản phẩm đầu ra dự kiến được ban hành trong tương lai.
Hạn chế lượng khí thải trong sản xuất
Các hoạt động cụ thể mà PVFCCo đã thực thi có thể kể đến như:
Tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật hiện hành liên quan đến quan trắc, kiểm soát chất lượng và báo cáo định kỳ về khí thải.
Ngừng sử dụng hoàn toàn các chất HCFC, thực hiện đúng lộ trình loại trừ quốc gia theo Kế hoạch quản lý loại trừ HCFC của Việt Nam (VN HCFC Phase-out Management Plan).
Giám sát định kỳ và lập báo cáo hằng năm về tình hình sử dụng các chất được kiểm soát của thiết bị làm lạnh, hướng đến đầu tư chuyển đổi hoàn toàn sang các thiết bị làm lạnh “xanh” sử dụng các môi chất không thuộc danh mục ODS như R32, R410A, R134A, có chỉ số GWP thấp (Global Warming Potential) an toàn hơn cho tầng ozone và hệ sinh thái.
Chủ động kiểm soát việc sử dụng các chất làm suy giảm tầng ozone (ODS) và hạn chế tối đa việc nạp bổ sung các chất ODS, trừ trường hợp sự cố kỹ thuật bất khả kháng như tình huống rò rỉ thiết bị cần bổ sung 13,6 kg môi chất lạnh R22 tương đương 0,0075 tấn CFC-11 trong năm 2024.
Thực hiện nghiêm túc công tác quan trắc và kiểm soát khí thải theo đúng các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành gồm QCVN 19:2009/BTNMT về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ, và QCVN 21:2009/BTNMT về khí thải công nghiệp sản xuất phân bón hóa học.
Lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục và truyền dữ liệu trực tiếp về Sở Nông nghiệp và Môi trường, đảm bảo việc theo dõi và kiểm soát chất lượng khí thải được thực hiện xuyên suốt, phục vụ công tác quản lý môi trường chính xác và kịp thời tại Nhà máy Đạm Phú Mỹ.
Việc đo lường lượng phát thải khí ô nhiễm sinh ra được ước tính dựa trên sản lượng Urê, NH3 sản xuất và lượng khí tự nhiên được tiêu thụ tại Nhà máy Đạm Phú Mỹ trong mỗi năm theo Hướng dẫn kiểm kê khí thải cho các hoạt động dầu khí được ban hành kèm theo Quyết định số 445/QĐ-DKVN ngày 25/1/2022 của Tổng Giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam6. Kết quả cho thấy lượng khí thải của PVFCCo trong năm 2024 đã có sự giảm nhẹ so với năm 20227:
Lượng phát thải khí ô nhiễm (đơn vị: kg)
6 Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nay là Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam
7 Năm 2023, PVFCCo thực hiện hoạt động bảo dưỡng nhà máy định kỳ nên hoạt động sản xuất có sự gián đoạn và sản lượng sản xuất thực tế thấp hơn các năm 2022 và 2024
Giảm thiểu ô nhiễm môi trường
Ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường để không gây tác hại tới hệ sinh thái, môi trường tự nhiên và cuộc sống của người dân địa phương xung quanh khu vực nhà máy, trụ sở kinh doanh là trách nhiệm bắt buộc của mỗi doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
Nhận thức rõ điều đó, PVFCCo thiết lập và vận hành hệ thống quản lý tác động môi trường tuân thủ theo các nguyên tắc như sau:
1
Thực hiện công tác phòng ngừa rủi ro đồng bộ từ giai đoạn thiết kế mặt bằng, vận hành hoạt động sản xuất kinh doanh đến quản lý tác động, bám sát nguyên tắc phòng ngừa chủ động và tuân thủ nghiêm các quy định pháp luật hiện hành.
2
Đánh giá mức độ tuân thủ quy định pháp luật và quy chuẩn ngành Dầu khí bằng các phần mềm chuyên dụng có bản quyền như LEAK và PHASTRISK, sử dụng bộ dữ liệu phân tích hậu quả, tần suất sự cố và điều kiện môi trường thực tế tại khu vực nhà máy.
3
Hoàn thiện hệ thống quản lý tác động môi trường, chủ động giám sát, kiểm soát và xử lý các nguồn thải đảm bảo mọi hoạt động tuân thủ pháp luật và giảm thiểu tối đa tác động đến môi trường đất, nước, không khí.
4
Thúc đẩy các chương trình đề xuất sáng kiến cải tiến liên tục trong công tác quản lý tác động và bảo vệ môi trường.
Về hoạt động quản lý nước thải, PVFCCo luôn đề cao việc kiểm soát tác động đến nguồn nước mặt và nước ngầm xung quanh khu vực Nhà máy Đạm Phú Mỹ đồng thời nỗ lực giảm lượng nước tiêu thụ để góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên nước. Các cam kết và hoạt động đã được triển khai để thực hiện mục tiêu, định hướng này bao gồm:
Tần suất quan trắc định kỳ tại Hệ thống xử lý nước thải công suất
m3/ngày đêm
của Nhà máy Đạm Phú Mỹ
tháng/lần
Tần suất quan trắc định kỳ nước thải tại các Tòa nhà Văn phòng và kho phân bón
0tháng/lần
Tích hợp hoạt động giám sát và xử lý nước thải vào hệ thống quản lý môi trường ISO 14001:2015 nhằm đảm bảo kiểm soát rủi ro, tuân thủ pháp luật và duy trì vận hành an toàn.
Duy trì hệ thống thu gom và xử lý nước thải nhằm đảm bảo nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT (nước thải sinh hoạt), QCVN 40:2011/BTNMT (nước thải công nghiệp), tiêu chuẩn tiếp nhận của Khu công nghiệp IZICO, Khu công nghiệp Chơn Thành, Cụm công nghiệp Nhơn Bình trước khi thải ra môi trường tự nhiên hoặc trước khi chuyển vào Hệ thống xử lý nước thải tập trung của các Khu công nghiệp. Đặc biệt, hệ thống xử lý nước thải sản xuất tập trung của Nhà máy Đạm Phú Mỹ luôn hoạt động thường xuyên ổn định với công suất 680 m3/ngày đêm và nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn cột A của QCVN 40:2011/BTNMT trước khi đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải của IZICO.
Vận hành các hệ thống xử lý nước thải theo đúng thiết kế và tuân thủ các nội dung được trình bày trong Báo cáo Đánh giá tác động môi trường, Giấy xác nhận công trình bảo vệ môi trường, Giấy phép môi trường và Giấy phép xả thải số 2458/GP-BTNMT ngày 23/09/2015.
Xây dựng kế hoạch đảm bảo an toàn và phương án ứng phó sự cố khẩn cấp liên quan đến nước thải, chủ động tạm dừng hoạt động sản xuất kinh doanh khi phát sinh sự cố để thực thi kế hoạch ứng phó đã được phê duyệt.
Xử lý sơ bộ nước thải sinh hoạt phát sinh tại khu vực văn phòng làm việc và kho chứa của Nhà máy Đạm Phú Mỹ bằng bể tự hoại 03 ngăn chống thấm kết cấu bê tông tráng vữa xi măng có nắp đan bê tông cốt thép trước khi đấu nối vào hệ thống thu gom nước thải của Nhà máy Đạm Phú Mỹ.
Lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải làm mát (ra sông Thị Vải) tự động liên tục tại Nhà máy Đạm Phú Mỹ và truyền dữ liệu quan trắc trực tiếp đến Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kết hợp quan trắc định kỳ 2 tháng/lần (có phân tích bởi đơn vị độc lập có chức năng) nhằm đối chiếu dữ liệu và đánh giá tính ổn định của hệ thống xử lý.
Quan trắc định kỳ nước thải công nghiệp và sinh hoạt của Nhà máy và các Văn phòng/kho chứa phân bón 3 hoặc 6 tháng/lần bởi đơn vị có chức năng.
Nghiên cứu các giải pháp tái sử dụng nước thải sau xử lý cho các mục đích phi sản xuất như tưới cây, vệ sinh công nghiệp hoặc làm mát, qua đó tiến tới mô hình sản xuất tuần hoàn, tiết kiệm tài nguyên và giảm lượng nước thải ra môi trường.
Thường xuyên tổ chức đào tạo nội bộ, nâng cao nhận thức cho cán bộ công nhân viên về bảo vệ tài nguyên nước và tuân thủ môi trường.
Kết quả thống kê lượng nước thải ra môi trường qua các kênh từ Nhà máy Đạm Phú Mỹ (theo đồng hồ đo tự động đối với nước bề mặt và hóa đơn chuyển giao nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của IZICO đối với nước thải công nghiệp) và 04 công ty con (được xác định theo đồng hồ đo lưu lượng nước thải của Văn phòng Công ty Đông Nam Bộ, ước tính theo lượng nước cấp sinh hoạt tuân thủ quy định pháp luật hiện hành của Công ty Tây Nam Bộ, Công ty Miền Trung, Kho Hải Phòng thuộc Công ty Miền Bắc và các kho do Công ty Đông Nam Bộ quản lý) trong những năm gần đây như sau:
Chỉ tiêu
Đơn vị
2024
2023
2022
Nước bề mặt (nước làm mát thải ra sông Thị Vải)9
m3
30.782.437
27.837.073
30.920.987
Thải tới tổ chức thứ ba
m3
177.886
203.677
152.737
9 Số liệu năm 2023 thấp hơn do PVFCCo thực hiện hoạt động bảo dưỡng nhà máy định kỳ và hoạt động sản xuất có sự gián đoạn, sản lượng sản xuất thực tế thấp hơn các năm 2022 và 2024
PVFCCo đang cố gắng nghiên cứu triển khai nhiều sáng kiến hơn nữa để giảm lượng nước thải phát sinh trong quá trình vận hành hoạt động sản xuất kinh doanh cốt lõi. Các biện pháp tối ưu nước làm mát phục vụ hoạt động sản xuất các sản phẩm phân bón và hóa chất được thực thi đã giúp lượng nước thải ra sông Thị Vải năm 2024 giảm hơn so với năm 2022. Tuy nhiên, lượng nước thải công nghiệp tại Nhà máy Đạm Phú Mỹ và nước thải sinh hoạt tại các tòa nhà văn phòng nơi các công ty con đặt trụ sở kinh doanh mặc dù luôn được kiểm soát đầy đủ tuân thủ yêu cầu pháp luật hiện hành nhưng chưa giảm được nhiều. PVFCCo và các đơn vị trực thuộc, các công ty con vẫn luôn nỗ lực triển khai các sáng kiến nhằm từng bước giảm dần lượng nước thải này trong những năm tiếp theo.
Về quản lý chất thải, PVFCCo duy trì việc triển khai hệ thống quản lý chất thải toàn diện phù hợp tiêu chuẩn ISO 14001:2015 và vận hành Quy trình thu gom, lưu trữ và xử lý chất thải tại Nhà máy Đạm Phú Mỹ theo các bước và tuân thủ các quy định sau:
Phân định chất thải
Phân loại, thu gom và lưu giữ
Vận chuyển chất thải về khu vực quy định
Lưu giữ chất thải nguy hại và quản lý kho chất thải nguy hại
Liên hệ nhà thầu chuyển giao xử lý
Lưu giữ hồ sơ và thực hiện báo cáo định kỳ
Tích hợp hoạt động thu gom và xử lý chất thải vào hệ thống quản lý môi trường ISO 14001:2015 nhằm đảm bảo kiểm soát rủi ro, tuân thủ pháp luật và duy trì vận hành an toàn.
Phân loại, thu gom và xử lý chất thải phát sinh tại tất cả các cơ sở kinh doanh theo đúng quy định pháp luật, bao gồm chất thải nguy hại, chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải sinh hoạt.
Nghiên cứu và triển khai các sáng kiến tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên tự nhiên đồng thời giảm thiểu lượng chất thải phát sinh ra môi trường.
Định hướng thực hiện phân loại các loại chất thải có tiềm năng tái chế hoặc thu hồi nhằm thực hiện các giải pháp tái sử dụng, tái chế và thu hồi tài nguyên từ chất thải.
Thu gom và chuyển giao định kỳ tất cả các loại chất thải phát sinh cho các đơn vị có đủ năng lực chuyên môn và giấy phép hành nghề hợp pháp tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành dưới sự giám sát trực tiếp bởi Phòng An toàn – Sức khỏe – Môi trường Nhà máy và cán bộ phụ trách môi trường tại các đơn vị khác.
Yêu cầu đơn vị có chức năng bố trí nhân sự được đào tạo phù hợp, sử dụng phương tiện chuyên dụng để thu gom hàng ngày chất thải rắn sinh hoạt tại các văn phòng, kho bãi và cơ sở phụ trợ của PVFCCo một cách triệt để.
Yêu cầu các đối tác xử lý chất thải cung cấp đầy đủ hồ sơ pháp lý, bao gồm giấy phép hành nghề còn hiệu lực, hồ sơ năng lực nhân sự, phương tiện chuyên dụng và bảng đánh giá hoạt động An toàn - Sức khỏe - Môi trường.
Yêu cầu các đối tác xử lý chất thải bằng các phương pháp chôn lấp hoặc thiêu đốt hoặc phương pháp hợp lý khác phù hợp với quy định pháp luật hiện hành có liên quan và không gây hại tới môi trường, an toàn với người dân sinh sống xung quanh khu vực xử lý.
Khối lượng chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của PVFCCo thay đổi qua các năm không chỉ phụ thuộc sản lượng và số ngày vận hành nhà máy mà còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan như chu kỳ bảo dưỡng, vòng đời các loại vật liệu máy móc thiết bị, xúc tác,... Cụ thể, năm 2022 có phát sinh hoạt động chuyển giao một lượng lớn pallet gỗ tồn đọng từ những năm trước cho đơn vị xử lý và năm 2023 có triển khai hoạt động bảo dưỡng tổng thể tạo ra nhiều bùn thải và xúc tác thải. Bên cạnh đó, năm 2024 có phát sinh lượng nước thải chứa thành phần nguy hại (khoảng 220 tấn) trong quá trình thay xúc tác của cụm UFC85, và gia tăng lượng giẻ lau nhiễm thành phần nguy hại từ hoạt động bảo dưỡng sửa chữa Xưởng NPK (khoảng 42 tấn). PVFCCo luôn tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật hiện hành về kiểm soát và xử lý chất thải, đồng thời sẽ tiếp tục theo dõi và quản lý chặt chẽ hơn các nguồn phát sinh chất thải nguy hại để giảm dần trong tương lai.
Kết quả thống kê lượng chất thải phát sinh trong năm 2024 của PVFCCo như sau:
Chỉ tiêu
Đơn vị
2024
202310
2022
Phạm vi
Cách thức đo lường
Tổng chất thải nguy hại
Tấn
303
403
78
Nhà máy Đạm Phú Mỹ, Chi nhánh Kinh doanh Hóa chất Dầu khí và 04 công ty con.
Khối lượng cân thực tế.
Tổng chất thải không nguy hại
Tấn
486
1.447
1.285
Chất thải sinh hoạt phát sinh tại Nhà máy Đạm Phú Mỹ, Chi nhánh Kinh doanh hóa chất Dầu khí, 04 công ty con và chất thải công nghiệp phát sinh tại Nhà máy Đạm Phú Mỹ.
Khối lượng cân thực tế.
Kết thúc năm 2024, PVFCCo không ghi nhận bất kỳ sự cố môi trường hay vi phạm pháp luật nào liên quan đến chất thải hay nước thải. Bên cạnh đó, PVFCCo còn thực hiện chuyển đổi được 63 tấn chất thải khỏi quy trình xử lý thông thường bằng cách:
33tấn
Hơn 33 tấn được chuẩn bị để tái sử dụng, góp phần kéo dài vòng đời vật liệu và giảm nhu cầu tiêu thụ tài nguyên mới;
17tấn
17 tấn được đưa vào quy trình tái chế, hỗ trợ tái tạo vật liệu đầu vào; và
13tấn
13 tấn còn lại được sử dụng cho các mục đích khác như tái sử dụng nội bộ, phục vụ hoạt động nghiên cứu thử nghiệm hoặc năng lượng thay thế.
10 Số liệu năm 2023 cao hơn do PVFCCo thực hiện hoạt động bảo dưỡng nhà máy định kỳ và phát sinh nhiều chất thải nguy hại từ quá trình lau chùi, vệ sinh,… máy móc, thiết bị
Sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên
Hoạt động sản xuất phân bón và hóa chất sử dụng nguồn nguyên liệu đầu vào phần lớn là các nhiên liệu hóa thạch (khí tự nhiên) và các hóa chất xúc tác vô cơ vốn là các nguồn lực hữu hạn. Với đặc thù này, PVFCCo ưu tiên nghiên cứu và triển khai các chương trình, sáng kiến nhằm gia tăng hiệu quả sử dụng các tài nguyên thiên nhiên kết hợp tìm kiếm nguồn nguyên liệu có khả năng chuyển đổi nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững trong dài hạn. Các sáng kiến được nhận diện và thực thi trong những năm qua tại PVFCCo bao gồm:
Kiểm soát lượng nguyên vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh và đề xuất các giải pháp, sáng kiến tiết kiệm nguyên vật liệu và tối ưu hiệu quả sử dụng, gia tăng tỷ lệ sử dụng các vật liệu có khả năng tái tạo.
Triển khai chiến lược chuyển đổi xanh trong sản xuất, với trọng tâm là thay thế dần khí tự nhiên (NG) bằng H2 xanh, khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) phục vụ quá trình sản xuất.
Tích cực hợp tác kỹ thuật với các đối tác quốc tế như GIZ, Công ty Năng lượng tái tạo SK E&S
(Hàn Quốc), Green Solution,… để đánh giá tính khả thi và lộ trình tích hợp H2 xanh vào dây chuyền hiện hữu thông qua việc tận dụng nguồn năng lượng điện mặt trời để sản xuất H2 từ điện phân nước.
Không mua thêm pallet gỗ mới mà ưu tiên tái sử dụng pallet gỗ sẵn có từ các năm trước, đồng thời chuyển dần sang sử dụng pallet nhựa và dây treo Sling thân thiện hơn với môi trường.
Đẩy mạnh chuyển đổi số trong sản xuất, kinh doanh và quản lý nội bộ, góp phần giảm đáng kể lượng giấy in để lưu trữ tài liệu theo quy định.
Kết quả đo lường lượng vật liệu tái tạo và không tái tạo đã sử dụng qua các năm của PVFCCo được thể hiện trong bảng sau:
Nhóm
Nguyên vật liệu
Đơn vị
2024
20238
2022
Nguyên liệu không thể tái tạo
Khí tự nhiên
MMBTU
12.262.431
11.164.776
12.652.383
Hóa chất
Tấn
17.134
18.559
19.557
Hạt nhựa
Lít
28.665
75.079
53.204
Nguyên liệu có thể tái tạo
Giấy (in ấn)
Kg
4.078
4.504
Chưa thống kê
Bao bì nhựa đóng gói sản phẩm phân bón
Kg
3.399.887
3.261.021
Chưa thống kê
8 Năm 2023, PVFCCo thực hiện hoạt động bảo dưỡng nhà máy định kỳ nên hoạt động sản xuất có sự gián đoạn và sản lượng sản xuất thực tế thấp hơn các năm 2022 và 2024
Lượng nguyên vật liệu tiêu thụ phụ thuộc sản lượng và số ngày chạy máy trong từng năm, xu hướng biến động giữa các năm cũng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan sau:
Khí tự nhiên được dùng làm nguyên liệu đầu vào trong chu trình sản xuất
thay đổi theo thời gian dù mức sản lượng đầu ra tương đương do có sự thay đổi về thành phần khí trong nguồn khí các mỏ ở từng giai đoạn cụ thể.
Hóa chất và hạt nhựa
thay đổi theo nhu cầu bổ sung định kỳ phục vụ quy trình sản xuất căn cứ tuổi thọ làm việc riêng của từng loại hóa chất.
Bao bì đóng gói
thay đổi theo quy cách đóng gói (loại 50 kg hay loại 1000 kg hay xuất hàng không đóng gói) do khách hàng yêu cầu.
Giấy được dùng để in ấn
trong năm 2024 giảm hơn khá nhiều so với năm 2023 nhờ áp dụng các hệ thống nền tảng công nghệ thông tin theo chương trình Văn phòng số, một trong những mục tiêu trọng điểm để thực hiện chiến lược phát triển dài hạn của PVFCCo.
PVFCCo luôn duy trì việc kiểm soát chặt chẽ lượng nguyên vật liệu tiêu hao theo định mức đã được ban hành.
Bảo tồn đa dạng sinh học và chất đất
cây phi lao
được trồng nhằm phủ xanh miền cát, giữ đất
và chắn gió cho khu vực Trường Sa trong khuôn khổ Chương trình trồng
cây xanh
giai đoạn 2022-2025
Những chủ trương và hoạt động chính đã được PVFCCo triển khai bao gồm:
Không xây dựng và vận hành các cơ sở kinh doanh nằm trong hoặc giáp ranh các khu bảo tồn thiên nhiên, khu vực có đa dạng sinh học cao hoặc sinh cảnh nhạy cảm, theo phân loại và đánh giá của các cơ quan quản lý trong nước và tổ chức quốc tế.
Định kỳ thực hiện đánh giá tác động liên quan đến đa dạng sinh học tại khu vực sông Thị Vải và thường xuyên nhận diện rủi ro, xác định các phương án bảo tồn các loài nằm trong Sách Đỏ IUCN hoặc Danh mục loài nguy cấp, quý hiếm cần được ưu tiên bảo vệ theo quy định pháp luật Việt Nam hoặc xử lý các loài ngoại lai xâm hại lan rộng trong môi trường nước nếu có phát hiện.
Việc sử dụng các sản phẩm phân bón vô cơ có tác động rất lớn tới môi trường đất và có khả năng ảnh hưởng đến tính đa dạng sinh học của một số khu vực xung quanh diện tích canh tác nông nghiệp. Do vậy, PVFCCo không chỉ tiến hành các chương trình đánh giá tác động và triển khai các sáng kiến, giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học xung quanh khu vực Nhà máy Đạm Phú Mỹ mà còn quan tâm đến việc bảo vệ môi trường đất trong quá trình người nông dân sử dụng các sản phẩm của mình.
Chủ động góp phần xây dựng hệ sinh thái nông nghiệp bền vững thông qua các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức và đào tạo người sử dụng cuối (người nông dân) trong việc sử dụng phân bón an toàn và thân thiện với môi trường như hội thảo “AI trong nông nghiệp”, hội thảo giới thiệu ứng dụng công nghệ trong giám sát canh tác và tưới tiêu nhằm tăng năng suất đồng thời hạn chế ảnh hưởng đến
môi trường tự nhiên,…
Phối hợp với Vùng 4 Hải quân trồng 100.000 cây phi lao (trong khuôn khổ Chương trình trồng 300.000 cây xanh giai đoạn 2022-2025) nhằm phủ xanh miền cát, giữ đất và chắn gió cho khu vực Trường Sa đồng thời giúp cải tạo đất nhờ khả năng cố định nitơ sinh học qua rễ cộng sinh với vi khuẩn Frankia, góp phần làm giàu đạm và hỗ trợ phục hồi thảm thực vật trong điều kiện khắc nghiệt.
Tập trung đẩy mạnh nghiên cứu phân bón hữu cơ, chế phẩm sinh học, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, gel giữ nước và các dòng phân bón cải tiến khác giúp giảm thiểu tồn dư hóa chất trong đất và nước – vốn là nguyên nhân gây suy giảm sinh vật có ích và phá vỡ cân bằng
hệ sinh thái – đồng thời góp phần bảo vệ vi sinh vật đất, côn trùng có lợi và động vật hoang dã tại khu vực canh tác, tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên, hạn chế khai thác quá mức nguồn nước tự nhiên và giảm áp lực lên môi trường sống của nhiều loài.
Nghiên cứu ứng dụng và thử nghiệm thực tế nhằm đánh giá hiệu quả sản phẩm mới trong nhiều điều kiện canh tác khác nhau, bảo đảm tính phù hợp và bền vững khi triển khai đại trà.
Nâng cao chất lượng và cải tiến sản phẩm hiện hữu để vừa đảm bảo hiệu quả đối với cây trồng vừa đảm bảo hạn chế tác động tiêu cực tới nguồn nước và hàm lượng dinh dưỡng trong đất.
Sử dụng hiệu quả và bảo tồn nguồn nước
Dù không sở hữu bất kỳ cơ sở nào hoạt động trong khu vực có nguy cơ khan hiếm nước, PVFCCo luôn cam kết thực hiện các nguyên tắc sau đây về sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả để góp phần đảm bảo an ninh nguồn nước chung:
Tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật hiện hành có liên quan đến việc khai thác nước mặt và sử dụng nước đầu vào.
Lồng ghép các giải pháp bảo vệ nguồn nước trong hệ thống công trình ngay từ giai đoạn thiết kế nhằm phòng ngừa rủi ro môi trường và duy trì hiệu suất xử lý nước ổn định.
Kiểm soát chất lượng nước đầu vào tuân thủ các tiêu chuẩn hiện hành quy định tại QCVN 08:2023/BTNMT đối với nước mặt và QCVN 01:2009/BYT đối với nước dùng cho sinh hoạt.
Trang bị hệ thống giám sát hiện đại có chức năng cảnh báo và ứng phó sự cố, cho phép kiểm soát chất lượng và lưu lượng nước đầu vào trong toàn bộ chu trình sản xuất.
Giám sát và đánh giá hiệu quả sử dụng nước định kỳ, bao phủ toàn bộ các khu vực sản xuất chính (Amoniac, Urea, NPK), các khu phụ trợ, khu sinh hoạt, hệ thống làm mát, văn phòng, chung cư và kho chứa.
Thực hiện quan trắc định kỳ 4 lần/năm đối với nguồn nước tiếp nhận.
Báo cáo hiện trạng khai thác - sử dụng - xả thải và báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm cho cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Một số sáng kiến tiết kiệm và gia tăng tỷ lệ tuần hoàn trong quá trình tiêu dùng nước đã được triển khai trong năm như:
Lưu trữ và tuần hoàn nước rửa bụi dư từ quá trình sản xuất phân NPK để tiếp tục sử dụng trong các công đoạn tiếp theo tại Nhà máy NPK.
Tuyên truyền sử dụng nước tiết kiệm, đặc biệt trong các khu vực vệ sinh, góp phần giảm lượng nước tiêu thụ sinh hoạt.
Kết quả thống kê tình hình sử dụng nước đầu vào của Nhà máy Đạm Phú Mỹ và 04 công ty con trong các năm được tổng hợp từ số liệu thể hiện trên đồng hồ đo lưu lượng nước bề mặt và hóa đơn mua nước cấp như sau:
Đơn vị
2024
2023
2022
Nước bề mặt
m3
32.390.084
29.568.334
32.093.753
Nước cấp
m3
770.729
848.215
906.262
Lượng nước tiêu dùng có xu hướng giảm qua các năm phản ánh rõ kết quả triển khai các sáng kiến tối ưu quá trình tiêu thụ nước trong hoạt động sản xuất kinh doanh cốt lõi của PVFCCo. Lượng nước bề mặt có gia tăng nhưng không đáng kể do ảnh hưởng bởi các điều kiện thời tiết của từng giai đoạn. Trong những năm tiếp theo, PVFCCo sẽ tiếp tục thống kê đầy đủ lượng nước tiêu dùng tại tất cả các đơn vị trực thuộc và công ty con, đồng thời đẩy mạnh truyền thông văn hóa sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả trên phạm vi toàn Tổng Công ty để góp phần bảo vệ nguồn nước quý giá của tự nhiên.